GẠO MẦM VIBIGABA: GIAO LƯU Y HỌC.

GẠO MẦM VIBIGABA: CHÉN CƠM NÊN THUỐC.

Chương trình giới thiệu gạo mầm vibigaba.

BS Hoàng giới thiệu Gạo Mầm Vibigaba.

Sáng ngày 27/07, tại hội trường Queen Hall khách sạn Kim Đô, Hội Đông Y TP.HCM đã tổ chức chương trình Giao lưu Y học “Đáp án trong bệnh Thời Đại” với nhiều chủ đề hay và hấp dẫn như “Dự phòng di chứng tiểu đường bằng cây thuốc” và  “Gạo mầm – chén cơm nên thuốc”.

  Tham dự buổi hội thảo có sự hiện diện của Bs Trần Hữu Vinh  – Quyền Chủ tịch Hội Đông Y TP.HCM – Trưởng Phòng Quản lý y dược học cổ truyền – Sở Y tế; Bác sĩ Lương Lễ Hoàng cùng hơn 400 khách mời. 

Trong lời phát biểu khai mạc, Bs Trần Hữu Vinh đã đánh giá cao nỗ lực của Bác sĩ Lương Lễ Hoàng trong việc duy trì hoạt động giao lưu y học , mang lại những kiến thức thực sự bổ ích cho cho bệnh nhân. Đây chính là dịp giới thiệu những đáp án trong bệnh Thời Đại quanhững thực nghiệm mà Bác sĩ Lương Lễ Hoàng đã dày công nghiên cứu.

Hội trường

Hội thảo gạo mầm vibigaba.

Gạo mầm – Chén cơm nên thuốc” là chủ đề  được Diễn giả – Bác sĩ Lương Lễ Hoàng chọn chia sẻ đầu tiên. “Có thực mới vực được đạo – đó là lý do vì sao tôi chọn chủ đề này để mở màng cho chương trình Giao lưu y khoa ngày hôm nay” – Bác sĩ Lương Lễ Hoàng chia sẻ.

Tại buổi giao lưu, Bác sĩ Lương Lễ Hoàng đã có báo cáo đánh giá về kết quả thực nghiệm lâm sàng “Tác dụng ổn định đường huyết của gạo mầm Vibigaba với bệnh nhân tiểu đường và tăng huyết áp”.

Bác sĩ Lương Lễ Hoàng cho rằng, gạo mầm Vibigaba chính là giải pháp sinh học với hiệu năng phòng chống biến chứng trong bệnh tiểu đường và tăng huyết áp nhờ tác dụng ổn định đường huyết và ngăn chặn xơ vữa vi mạch.

Thay đổi HbA1c khi sử dụng gạo mầm vibigaba

tác dụng ổn định đường huyết của gạo mầm vibigaba

Tác dụng giảm đường huyết của Gạo Mầm Vibigaba.

Sau buổi giao lưu y khoa thì khách mời tham quan, thử sử dụng và mua sản phẩm gạo mầm vibigaba.

khách hàng mua gạo mầm vibigaba

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BÉO PHÌ NÊN ĂN GÌ?

GẠO MẦM VIBIGABA CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG VÀ BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa đường làm đường Glucose trong máu tăng cao do chất Insulin của tụy (lá mía) bị thiếu hoặc Insulin đủ nhưng hoạt động kém hiệu quả.

 

Bệnh tiểu đường và biến chứng bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường

Insulin thực sự có tác động gì?

Insulin được tạo ra bởi tụy tạng, một tuyến nằm sau dạ dày. Insulin được phóng thích sau các bữa ăn, và tác động chủ yếu trên gan, cơ bắp và các mô mỡ

  •  Đối với gan: Insulin làm cho gan thu nhận đường (glucose) từ máu và dự trữ đển sử dụng sau. Nếu không có đủ insulin gan không thể dự trữ đường,  do đó đường được phóng thích vào trong máu. Đó là lý do chính làm cho người bị tiểu đường týp II có đường trong máu cao
  •  Tại cơ bắp, insulin làm các tế bào thu nhận và dự trữ glucose để tạo năng lượng trong khi vận động.
  • Với tế bào mỡ: các tế bào mỡ cần insulin để thu nhận mỡ có trong thức ăn. Các tế bào mỡ dự trữ chất béo và chất béo có thể được sử dụng để tạo năng lượng nếu cần.

Bình thường, tụy tạng sản xuất đủ insulin để kích thích gan, cơ bắp và mô mỡ thu nhận glucose và chất béo trong máu. Ở bệnh nhân tiểu đường týp II, tụy tạng không sản xuất đủ insulin và thêm vào đó cơ thể không thể sử dụng insulin một cách đúng đắn.

Phân loại bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường có 2 loại:

  •  Týp I còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin, thường ở xảy ra người trẻ, nguyên nhân thường gặp là do di truyền. Triệu chứng “4 nhiều” (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhanh) xuất hiện đột ngột, có thể dẫn đến tử vong.
  •  Ở týp II: Insulin vẫn được tạo ra nhưng cơ thể sử dụng chất này không bình thường, loại này thường gặp ở người trên 40 tuổi (đôi khi cũng gặp ở người dưới 40 tuổi), 80% ở những người béo phì. Bệnh diễn biến âm thầm được phát hiện tình cờ nhờ xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc lúc đã có biến chứng như: cao HA, thiếu máu cơ tim, tắc động mạch chân, loét, hôn mê…

Biểu hiện thường gặp ở bệnh tiểu đường

Gồm triệu chứng 4 nhiều

  • Khát nước, uống nhiều trên 4-5 lít/ ngày.
  • Thèm ăn ngọt, ăn nhiều, ăn mỗi bữa 3-4 chén vẫn  đói.
  • Tiểu nhiều, có thể tiểu 4-5 lít/ngày và tiểu có kiến bu.
  • Sụt cân nhiều, nhanh thường ở người trẻ (tiểu đường týp I). Ở týp II, triệu chứng giảm cân không đáng kể. Ở người cao tuổi có thể có dấu hiệu khô môi, khô da, mắt mờ, nhiễm trùng lâu lành, đôi khi không có triệu chứng và bệnh chỉ được phát hiện lúc đã có các biến chứng như: liệt, nhồi máu cơ tim…

Tác nhân thuận lợi bệnh tiểu đường

Đối với tiểu đường typ 1: di truyền, môi trường nhiễm siêu vi: sởi, quai bị, viêm gan…

Đối với tiểu đường typ II: Mập phì, hút thuốc lá, nghiện rượu, cao HA.

  • Ăn nhiều chất béo, chất ngọt, tinh bột.
  • Ít vận động thể lực: Ít tập thể dục, đi bộ, làm việc bằng trí óc, máy móc, nhiều hơn làm chân tay.
  • Ngoài ra một số thuốc cũng gây bệnh Tiểu đường như: Corticoid, Estrogen, lợi tiểu loại Thiazide.
  • Yếu tố gia đình: những người có cha mẹ, anh, chị em bị tiểu đường thì dễ có nguy cơ mắc bệnh hơn.

Các biến chứng của bệnh tiểu đường

Lượng đường quá cao trong máu có thể gây tổn thương cơ quan thần kinh: bệnh nhân có cảm giác rát, ngứa hoặc tê ở chân, cảm giác như kiến bò ở chân, đôi khi có cảm giác đau bụng hoặc đau các bộ phận khác trong cơ thể, có thể có rối loạn về tiêu hóa, tiết niệu, chức năng sinh dục(liệt dương, sẩy thai…).

  •   Bệnh tiểu đường làm hư hại các mạch máu, thường các mạch máu nhỏ bị tổn thương trước. Các tổn thương này biểu hiện ở mắt, thận, và các biến chứng ở chân. Khi các mạch máu lớn bị tổn thương thì sẽ dẫn đến bệnh tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não, liệt.
  •  Phụ nữ bị bệnh tiểu đường không được chất nội tiết tố nữ estrogen bảo vệ trong và trước khi mãn kinh. So với người không bệnh tiểu đường thì phụ nữ bị bệnh tiểu đường dễ bị đột quỵ gấp 2-3 lần.

Cứ 10 người bị tiểu đường thì có 4 người bị cao huyết áp và dễ bị tai biến mạch máu não, đột quỵ.

Tăng các chất mỡ trong máu như: tăng cholesterol, tăng chất triglycérique.

Biến chứng ở đường tiết niệu: nhiễm trùng bàng quang, thận, gây nên suy thận và tử vong.

Khi nào cần đi khám bệnh

Cần phải đi khám bác sĩ khi có các dấu hiệu sau đây:

  • Cảm giác đau khi đi tiểu, nước tiểu có máu  hoặc bị đục, có cảm giác bị lạnh run hoặc sốt.
  • Bệnh tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu gây ra mù mắt do đường máu cao làm tổn thương vi mạch ở đáy mắt.

Bệnh tiểu đường có thể làm cho dòng máu đến chân bị giảm, tổn thương thần kinh có thể làm mất cảm giác đau, nóng, lạnh. Chân bị mất cảm giác sẽ dễ bị va chạm, các vết thương cũng dễ bị nhiễm trùng, lâu lành và có thể dẫn đến cắt cụt chân (50% trường hợp cắt cụt chân là do tiểu đường)…máu không được cung cấp đủ do tắt mạch, bàn chân bị biến dạng, tạo những chỗ bị chèn ép thường xuyên, tổn thương dây thần kinh dẫn đến tổn thương da, xung huyết trong xương khớp bị hạn chế vận động. Phải thường xuyên kiểm tra bàn chân xem có thay đổi màu da, phù, teo da, teo móng, rụng lông…hay không? Phát hiện những dấu vết bất thường, tìm các cục chai, các vết nứt nẻ, các tổn thương ở kẻ ngón chân.

Phòng ngừa biến chứng ở chân nên:

  • Rửa chân với nước ấm và xoa xà bông tẩy nhẹ hằng ngày.
  • Dùng khăn mềm lau nhẹ, nhất là các kẻ ngón. Nên giữ da chân khô và sạch xoa bột tan khi chân ẩm, nếu da khô dùng kem làm mềm da không được dùng dao lam cắt các lớp da dày. Không để bàn chân quá nóng hoặc quá lạnh, không đi chân không. Không hơ lửa nóng nếu bàn chân lạnh.
  • ếu có dấu hiệu bất thường nên đến bác sĩ khám. Tập thể dục thông thường hoặc làm việc nhẹ, đi bộ, tránh tập luyện quá sức: ngày 15 phút đến 30 phút hoặc 5-6 giờ/ tuần.
  • Bệnh tiểu đường là một bệnh mãn tính có nhiều biến chứng làm ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động và điều trị rất tốn kém.
  • Điều tốt nhất là chúng ta phải phòng bệnh, phòng biến chứng bằng cách:
    • Nên vận động thể lực hằng ngày.
    • Không nên hút thuốc lá.
    • Ăn theo chế độ ăn có lợi cho sức khỏe.
    • Nên theo dõi chăm sóc bàn chân hợp lý.
    • Hằng năm nên khám mắt, bàn chân, xét nghiệm chất đạm trong nước tiểu, theo dõi lượng đường trong máu, trong nước tiểu.Tuân thủ các hướng dẫn, điều trị của bác sĩ. Nếu được, nên tự kiểm soát đường huyết hằng ngày.

NHỮNG LOẠI THỰC PHẨM GIÚP PHÒNG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

  • Cà phê : Những người có thói quen uống3 – 4 tách cà phê mỗi ngày sẽ giảm được 25% nguy cơ mắc tiểu đường so với những người không có thói quen uống cà phê. Điều này đã được các chuyên gia nghiên cứu Australia chứng minh. Tuy vậy, bạn cũng không nên lạm dụng cà phê vì đó là loại đồ uống có capheine, nếu sử dụng nhiều sẽ gây hại cho sức khoẻ.
  • Lạc (đậu phộng) : Những phụ nữ có thói quen dùng lạc hoặc bơ lạc làm đồ ăn vặt đều đặn 5 lần mỗi tuần ẽ giảm được từ 20% đến 30% nguy cơ tiểu đường, theo nghiên cứu của Đại học Harvard. Các chuyên gia cũng nhấn mạnh thêm rằng, lạc là loại hạt chứa nhiều chất béo có lợi và hàm lượng magiê có lợi cho sức khoẻ.
  • Ngũ cốc : Ngũ cốc chứa nhiều chất xơ rất có lợi cho sức khoẻ. Hơn thế nữa, các minh chứng khoa học còn chỉ ra rằng, việcăn ngũ cốc đều đặn bạn sẽ giảm được 40% nguy cơ tiểu đường. Ngũ cốc có tác dụng rất hiệu quả trong việc bình ổn hàm lượng đường trong máu. Vậy nên bạn đừng quên bổ sung ngũ cốc vào thực đơn hằng ngày.
  • Gạo mầm vibigaba: Hiện nay trên thị trường còn có loại gạo lức lên mầm vibigaba, gạo mầm vibigaba có chỉ số đường huyết thấp nên rất tốt cho chế độ ăn của người đái tháo đường.

TIỂU ĐƯỜNG NÊN ĂN GÌ???

Đái tháo đường ăn gì, tiểu đường ăn gì, chế độ ăn cho người tiểu đường

tieu duong an gi,thuoc tieu duong

CLICK ĐỂ XEM HÌNH ẢNH LỚN HƠN

chế độ ăn cho người béo phì, béo phì ăn gì

gạo cho người béo phì, ăn gạo lứt giảm cân, làm thế nào để giảm cân, cách giảm cân

PHÒNG CHỐNG VÀ CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG!!!

PHÒNG CHỐNG VÀ ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HUYẾT CỦA GẠO MẦM VIBIGABA.

gao mam
Gạo Mầm ổn định đường huyết.

GẠO MẦM VIBIGABA được cho lên mầm từ gạo lứt, còn nguyên phôi, Trong quá trình nảy mầm, một số chất dinh dưỡng được tạo ra và tăng cao như gamma amino butyric acid (GABA), vitamin E, niacin, vitamin B1, B6… và một số chất chống ô xy hóa. Gạo VIBIGABA mềm cơm, có vị ngọt hơn gạo lứt. Gạo có màu vàng nâu nhạt, mùi thơm đặc trưng.

Nhiều chỉ tiêu dinh dưỡng trong hạt gạo mầm VIBIGABA gia tăng so với gạo lứt và gạo trắng thông thường, không có dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng. Hàm lượng protid trong VIBIGABA cao trên 10% (10,15g/100g) vì phôi vẫn còn giữ nguyên trong hạt gạo. Qua quá trình ngâm ủ hạt, các diễn biến sinh lý sinh hóa bên trong hạt diễn ra và các sinh chất có lợi cho sức khỏe con người gia tăng. So với gạo lứt, hàm lượng vitamin B1 trong VIBIGABA tăng lên 59% (từ 4,27 mg/kg lên 6.83 mg/kg).

Chỉ số đường huyết (glycemic index=GI) là chỉ số phản ánh tốc độ làm tăng đường huyết sau khi ăn các thực phẩm giàu chất bột đường. GI có thang điểm biến thiên từ 0 đến 100. Chất bột đường hiện diện ở hầu hết trong các loại thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày như cơm, bún, bánh mì… Chỉ số đường huyết được phân nhóm là thấp, trung bình, cao. Thực phẩm có chỉ số GI cao thường chứa loại đường glucose hấp thu nhanh. Điều đó có nghĩa là sau khi ăn các thực phẩm loại này thì mức đường glucose trong máu sẽ tăng vọt rất nhanh, nhưng cũng giảm nhanh ngay sau đó.

Trong khi đó các thực phẩm có chỉ số GI thấp sẽ tốt hơn vì mức đường huyết được tăng lên từ từ đều đặn và cũng giảm xuống một cách chậm rãi, giúp giữ được nguồn năng lượng ổn định, có lợi cho sức khỏe và trí não. Với bệnh nhân đái tháo đường, việc dùng các loại thức ăn có chỉ số đường huyết thấp làm cho đường huyết dễ kiểm soát hơn, vì sẽ tăng từ từ sau khi ăn chứ không tăng vọt một cách đột ngột. Ngoài ra, thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp còn cải thiện chuyển hóa lipid, đặc biệt đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Có lẽ nhờ lớp vỏ cám được giữ nguyên, mức tăng đường huyết sau khi ăn của cơm gạo mầm không tăng nhanh. Nghiên cứu của Yukihito và CTV (2005) trên gạo hạt tròn japonica trồng ở Hokkaido (Nhật Bản) cho thấy gạo mầm có chỉ số đường huyết là 54,4. Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Dinh dưỡng thuộc Sở Y tế TPHCM năm 2012 cho thấy, chỉ số đường huyết cơm gạo mầm VIBIGABA tăng chậm hơn và cũng giảm chậm hơn so với glucose chuẩn dưới dạng glucose anhydrous. Chỉ số đường huyết trung bình của Gạo Mầm VIBIGABA chỉ bằng 58% so với glucose chuẩn .

Gạo mầm VIBIGABA được SX và phân phối tại Việt Nam, có nhiều tác dụng tốt cho hệ thần kinh con người, giúp gia tăng hàm lượng hormone tăng trưởng trong huyết tương, điều hòa chỉ số đường huyết trong máu, điều này đặc biệt tốt đối với bệnh nhân đái tháo đường .

STT CHỈ TIÊU KẾT QUẢ
1 Hàm lượng gamma amino butyric acid ( GABA) 120-200 mg/kg
2 Hàm lượng inositol 166,0 mg/kg
3 Hàm lượng protid 10,15 g/100 g
4 Hàm lượng vitamin B1 6,83 mg/kg
5 Hàm lượng vitamin E 5,01 mg/kg
6 Hàm lượng lipid 2,40 g/100 g
7 Hàm lượng xơ thô 0,52 g/100 g
8 Hàm lượng calci 70,33 mg/kg

TRẦN VĂN KIỆM

SIÊU KHUYẾN MÃI GẠO MẦM VIBIGABA.